Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động năm 2019 và một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động năm 2020.
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019 trên toàn quốc đã xảy ra 8.150 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) làm 8.327 người bị nạn (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) trong đó:
- Số người chết vì TNLĐ: 979 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 610 người, giảm 12 người tương ứng với 1,93% so với năm 2018; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 369 người, giảm 48 người tương ứng với 11,5% so với năm 2018);
- Số vụ TNLĐ chết người: 927 vụ (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 572 vụ, giảm 06 vụ tương ứng với 1,03% so với năm 2018; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 355 vụ, giảm 39 vụ tương ứng với 9,9% so với năm 2018);
- Số người bị thương nặng: 1.892 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 1.592 người, giảm 92 người tương ứng với 5,5% so với năm 2018; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 300 người, tăng 45 người tương ứng với 17,6% so với năm 2018);
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.771 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 2.535 người, tăng 48 người tương ứng với 1,84% so với năm 2018; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 236 người, tăng 58 người tương ứng với 32,6% so với năm 2018);
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 146 vụ (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 119 vụ, tăng 43 vụ tương ứng với 56,6% so với năm 2018; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 27 vụ, giảm 09 vụ tương ứng với 25% so với năm 2018).
* Tình hình TNLĐ trong khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động giảm so với năm 2018 cả về số người chết và số vụ TNLĐ chết người.
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong năm 2019 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội; các tỉnh: Quảng Ninh, Bình Dương, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Ngãi, Quảng Nam.
A. TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Số vụ tai nạn lao động
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, năm 2019 trên toàn quốc đã xảy ra 7.130 vụ TNLĐ làm 7.267 người bị nạn trong đó:
- Số người chết: 610 người;
- Số vụ TNLĐ chết người: 572 vụ;
- Số người bị thương nặng: 1.592 người;
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.535 người;
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 119 vụ.
Những địa phương có nhiều người chết vì TNLĐ trong khu vực có quan hệ lao động như: thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội; các tỉnh: Bình Dương, Quảng Ninh, Hải Dương.
2. So sánh tình hình TNLĐ năm 2019 với năm 2018
Qua các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2019 so với năm 2018 cụ thể như sau:
TT | Chỉ tiêu thống kê | năm 2018 | năm 2019 | Tăng (+) /giảm(-) |
1 | Số vụ | 7.090 | 7.130 | +40(+0,56%) |
2 | Số nạn nhân | 7.259 | 7.267 | +8(+0,11%) |
3 | Số vụ có người chết | 578 | 572 | -6(-1,04%) |
4 | Số người chết | 622 | 610 | -12(-1,93%) |
5 | Số người bị thương nặng | 1.684 | 1.592 | -92(-5,5%) |
6 | Số nạn nhân là lao động nữ | 2.489 | 2.535 | +46(+1,85%) |
7 | Số vụ có 2 người bị nạn trở lên | 76 | 119 | +43(+56,6%) |
Bảng 1: So sánh tình hình TNLĐ năm 2019 và năm 2018 khu vực có quan hệ lao động.
3. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng, xử lý trách nhiệm đối với vụ TNLĐ xảy ra trong năm 2019
- Điển hình một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (làm chết từ 02 người trở lên và bị thương nhiều người) tại các địa phương như: Cao Bằng, Hải Dương, Quảng Ninh, Vĩnh Long, Bến Tre, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Ninh xảy ra trong các lĩnh vực xây dựng, khai thác khoáng sản, đánh bắt thủy hải sản, điện;
- Ngoài một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng đang trong quá trình điều tra, chưa có hình thức xử lý năm 2019 có 15 vụ đề nghị khởi tố, 14 vụ đã có Quyết định khởi tố của cơ quan Cảnh sát điều tra.
4. Tình hình tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù
- Theo báo cáo của Bộ Quốc phòng năm 2019, xảy ra 84 vụ tai nạn lao động, làm 97 người bị nạn (42 người chết, 33 người bị thương nặng, 22 người bị thương nhẹ), trong đó có 28 vụ do phương tiện vận tải; 12 vụ do ngã cao, 11 vụ do vật đổ, đè rơi; 07 vụ do điện giật; do máy móc thiết bị cán cuốn và tai nạn trong huấn luyện mỗi loại 05 vụ; cháy nổ vật liệu nổ 4 vụ; do sập lò, đất đá và chết đuối mỗi loại 3 vụ; sự cố cháy nổ và TNLĐ do thiết bị nâng mỗi loại 01 vụ; TNLĐ các loại khác 04 vụ.
- Các Bộ: Y tế, Giao thông vận tải, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Công an chưa có báo cáo tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù.
II. PHÂN TÍCH CÁC VỤ TNLĐ TỪ CÁC BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động chết người nhận được, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có một số đánh giá như sau:
1. Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất
- Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 38,74% số vụ tai nạn chết người và 41,53% số người chết;
- Loại hình công ty cổ phần chiếm 30,63% số vụ tai nạn chết người và 29,66% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 29,72% số vụ tai nạn chết người và 19,49% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chiếm 4,5% số vụ tai nạn và 4,24% số người chết.
2. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 19,2% tổng số vụ và 22,03% tổng số người chết;
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 17,12% tổng số vụ tai nạn và 17,8% tổng số người chết;
- Lĩnh vực khai thác mỏ, khai thác khoáng sản chiếm 10,81% tổng số vụ và 10,17% tổng số người chết;
- Lĩnh vực cơ khí, luyện kim chiếm 9,01% tổng số vụ và 9,32% tổng số người chết;
- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 8,11% tổng số vụ và 7,63% tổng số người chết.
3. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất
- Tai nạn giao thông chiếm 30,64% tổng số vụ và 28,81% tổng số người chết;
- Ngã từ trên cao, rơi chiếm 18,92% tổng số vụ và 17,8% tổng số người chết;
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 15,32% tổng số vụ và 14,41% tổng số người chết;
- Điện giật chiếm 9,01% tổng số vụ và 8,47% tổng số người chết;
- Đổ sập chiếm 7.21% tổng số vụ và 9,32% tổng số người chết.
4. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người
* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 47,74% tổng số vụ và 49.99% tổng số người chết, cụ thể:
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 24,32% tổng số vụ và 26,27% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 14,41% tổng số vụ và 13,56% tổng số người chết;
- Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 7.21% tổng số vụ và 8,47% tổng số người chết;
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 1,8% tổng số vụ và 1,69% tổng số người chết;
* Nguyên nhân người lao động vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động chiếm 14,41% tổng số số vụ và 14,41% tổng số người chết.
Còn lại 37,85% tổng số vụ tai nạn lao động và 35,6% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn lao động do người khác, khách quan khó tránh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TNLĐ VÀ VIỆC ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TNLĐ XẢY RA TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tình hình TNLĐ năm 2019 so với năm 2018
Trong năm 2019, trong khu vực có quan hệ lao động số vụ TNLĐ tăng, tổng số nạn nhân tăng, số vụ có người chết giảm, số người chết giảm, số người bị thương nặng giảm, nạn nhân là lao động nữ tăng, số vụ có từ 02 nạn nhân trở lên tăng (Chi tiết tại Bảng 1 nêu trên).
2. Tình hình điều tra tai nạn lao động
- Đa số các vụ tai nạn lao động đã được khai báo và điều tra đúng quy định. Tuy nhiên một số địa phương còn chậm gửi biên bản điều tra về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; số biên bản nhận được chỉ chiếm 26,3 % tổng số vụ TNLĐ chết người.
- Trong năm 2019, Quảng Ninh, Hải Dương, Thanh Hóa, Thái Nguyên là những địa phương báo cáo kịp thời biên bản điều tra tai nạn lao động theo thẩm quyền về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo dõi.
3. Chất lượng báo cáo tai nạn lao động năm 2019
- Trong năm 2019, 63/63 địa phương đã thực hiện việc báo cáo tình hình tai nạn lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Một số địa phương báo cáo chậm: Tiền Giang, Nghệ An, Đắk Nông, TP. Hồ Chí Minh.
- Tỷ lệ báo cáo của các doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội còn thấp. Trong năm 2019, có khoảng 5,9% doanh nghiệp báo cáo về tình hình tai nạn lao động. Số doanh nghiệp chấp hành báo cáo tình hình tai nạn lao động chưa đầy đủ, do vậy việc tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động trên toàn quốc còn gặp nhiều khó khăn.
4. Thiệt hại về vật chất
Theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiệt hại về vật chất do tai nạn lao động xảy ra năm 2019 như sau: chi phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương,... là 9.934 tỷ đồng; thiệt hại về tài sản là 533,896 tỷ đồng; tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao động là 138.089 ngày.
B. TÌNH HÌNH TNLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo báo cáo của 61/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên toàn quốc đã xảy ra 1.020 vụ TNLĐ làm 1.060 người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động bị nạn trong đó:
- Số người chết: 369 người;
- Số vụ TNLĐ chết người: 355 vụ;
- Số vụ TNLĐ có 2 người bị nạn trở lên: 27 vụ;
- Số người bị thương nặng: 300 người;
- Nạn nhân là lao động nữ: 236 người.
Các vụ TNLĐ xảy ra chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, mộc, cơ khí, khai thác thủy sản, nông nghiệp. Các địa phương có số người chết vì tai nạn lao động nhiều nhất trong năm 2019 là: Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Nam, Hà Nội, Lào Cai,...
Theo số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2019 so với năm 2018 cụ thể như sau:
TT | Chỉ tiêu thống kê | năm 2018 | năm 2019 | Tăng (+) /giảm(-) |
1 | Số vụ | 907 | 1.020 | +113(+12,5%) |
2 | Số nạn nhân | 970 | 1.060 | +90(+9,28%) |
3 | Số vụ có người chết | 394 | 355 | -39(-9,9%) |
4 | Số người chết | 417 | 369 | -48(-11,5%) |
5 | Số người bị thương nặng | 255 | 300 | +45(+17,65%) |
6 | Số lao động nữ | 178 | 236 | +58(+32,6%) |
7 | Số vụ có 2 người bị nạn trở lên | 36 | 27 | -9(-25%) |
Bảng 2: So sánh tình hình TNLĐ năm 2019 và năm 2018 khu vực không có quan hệ lao động.
II. TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO NĂM 2019
Trong năm 2019, một số địa phương đã thực hiện gửi biên bản điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: Thái Nguyên, Quảng Ninh, Quảng Nam. Tuy nhiên, công tác điều tra tai nạn lao động đối với khu vực không có hợp đồng lao động chưa được triển khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc lập biên bản ghi nhận tai nạn lao động đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai còn rất hạn chế.
Đã có 61/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo thống kê tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động; trong đó có 50 địa phương báo cáo có xảy ra tai nạn lao động, 11 địa phương báo cáo không xảy ra tai nạn lao động (chi tiết tại Phụ lục 04); 02 địa phương chưa có báo cáo: Gia Lai, Bến Tre. Số địa phương gửi báo cáo theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 tăng so với năm 2018 là 19,6%.
C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN NĂM 2020
Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động trong năm 2019, để chủ động phòng ngừa và hạn chế tai nạn lao động trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động quan tâm triển khai thực hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:
1. Các Bộ, ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng như: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, da giày, khai thác mỏ, khoáng sản đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại;
2. Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc việc thống kê TNLĐ tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế theo Khoản 4 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo đúng quy định;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh nghiệp; thực hiện báo cáo tai nạn lao động theo Luật An toàn, vệ sinh lao động;
- Tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Tăng cường tổ chức điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Tăng cường triển khai công tác phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện trong việc thống kê, báo cáo tai nạn lao động đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận tai nạn lao động đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh triển khai xây dựng quy chế phối hợp điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm.
4. Các doanh nghiệp tăng cường triển khai công tác an toàn (như đội nón bảo hộ, đeo dây đai an toàn khi làm việc trên cao, mang giày bảo hộ trong các công trường, mang găng tay cách điện khi làm việc trong các lĩnh vực liên quan về điện, mặc quần áo chống hóa chất, ...) vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa tai nạn lao động do ngã cao, điện giật, vật rơi, đổ sập; tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động;
5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên;
6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, vận động người lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động, đảm bảo an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người lao động./.
Tin mới
Các tin khác
- Thông tư về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm - 12/10/2020 09:12
- An toàn lao động là gì? Vệ sinh lao động là gì? - 08/10/2020 07:41
- Đừng để an toàn lao động vẫn chỉ là khẩu hiệu - 07/10/2020 01:46
- Nên chọn dây đai an toàn toàn thân hay bán thân? - 06/10/2020 06:47
- Găng tay kho lạnh giá rẻ - 24/08/2020 03:28